RSS

13 Tác Dụng Của Mật Ong Có Thể Bạn Chưa Biết

Tác dụng của mật ong đối với sức khỏe và làm đẹp đã được nhân loại biết đến trong nhiều thế kỷ qua. Tuy nhiên, bạn đã biết hết những công dụng của mật ong chưa ? 13 tác dụng dưới đây của mật ong sẽ khiến bạn phải ngạc nhiên bởi những công dụng tuyệt vời của nó.
>> Liên Hệ Mua Mật Ong Nguyên Chất: Mr.Hùng: 0972 105 241

1. Cung cấp năng lượng
Mật ong có khả năng tăng năng lượng ngay lập tức do lượng đường tự nhiên có trong đó, nó cung cấp một nguồn calo lành mạnh cho cơ thể bất cứ khi nào cơ thể cần chúng nhất.
Nó dễ dàng giúp chống lại sự mệt mỏi và giải quyết các vấn đề do thiếu hụt năng lượng. Cùng một lúc, mật ong có thể thỏa mãn sự thèm khát đồ ngọt bẩm sinh của cơ thể. Điều này có nghĩa là bạn có thể ăn mật ong mà không phải lo lắng mình sẽ lên cân. Sau này, mỗi khi muốn ăn đồ ngọt, thì bạn chỉ cần dùng 1 muỗng canh mật ong, loại mật ong hữu cơ.
13 Tác Dụng Của Mật Ong Có Thể Bạn Chưa Biết

2. Giảm mệt mỏi cơ bắp
Các vận động viên là đối tượng thường dễ bị mệt mỏi về phần cơ bắp do thi đấu, luyện tập, và điều này có thể ảnh hưởng đến thành tích của họ. Nhưng vấn đề này có thể dễ dàng được giải quyết bằng mật ong.
Mật ong có thể tăng cường hiệu suất và sức chịu đựng của vận đọng viên, cũng như làm giảm đi sự mệt mỏi cơ bắp. Sở dĩ như vậy là do sự kết hợp hoàn hảo của glucose và fructose trong mật ong. Glucose được cơ thể hấp thụ ngay lập tức và nhanh chóng cung cấp năng lượng cho, trong khi đó, fructose thì được hấp thụ chậm hơn, nên nó giúp duy trì năng lượng cho cơ thể.

3. Trị chứng mất ngủ
Nhiều  người có giấc ngủ không tốt. Mật ong là một giải pháp đơn giản cho vấn đề này. Mật ong là một loại cacbohydrate béo kiểm soát sự giải phóng insulin và cho phép tryptophan thâm nhập vào não dễ dàng.
Tryptophan là hợp chất có thể khiến chúng ta buồn ngủ. Chỉ cần uống một cốc sữa ấm với mật ong trước khi đi ngủ. Cả mật ong và sữa đều là thực phẩm chứa tryptophan.
>> Liên Hệ Mua Mật Ong Nguyên Chất: Mr.Hùng: 0972 105 241

4. Ổn định đường huyết
Mật ong có vị ngọt, nhưng những người bị tiểu đường cũng có thể thưởng thức nó mà không có vấn đề gì. Mật ong có thể điều hòa lượng đường trong máu do sự kết hợp của glucose và fructose. Một số loại đường có hàm lượng hypoglycemic thấp. Điều này có nghĩa là khi mật ong được tiêu thụ, nó sẽ không làm lượng đường trong máu tăng lên đột ngột.
Những ai bị bệnh tiểu đường loại 1 nên ăn 1 muỗng canh mật ong mỗi ngày. Thêm vào đó, vì mật ong ngọt hơn đường nên bạn sẽ chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ là đủ.

5. Chữa bệnh đau dạ dày
Mật ong trộn với bột nghệ đen (thể hàn), nghệ vàng (thể nhiệt) có thể chữa viêm loét dạ dày. Ăn liền trong 1-2 tháng sẽ cho kết quả tốt. Hoặc cách khác: 1 thìa mật ong + nước chanh vắt + nước ấm, uống trước khi ăn chữa đau dạ dày.

13 Tác Dụng Của Mật Ong Có Thể Bạn Chưa Biết
6. Chữa ho
Mật ong có thuộc tính kháng khuẩn rất mạnh, giúp làm dịu cổ họng và tiêu diệt vi khuẩn gây ra nhiễm trùng.
Để nhanh chóng thoát khỏi các cơn ho, hãy trộn 1 muỗng canh mật ong với một ít nước ép chanh tươi và uống dung dịch này đều đặn. Bạn cũng có thể trộn mật ong, nước ép chanh và một nhúm muối trong một cái ly nước ấm và dùng làm nước súc miệng. Để chữa trị ho, bạn nên dùng mật ong kiều mạch vì nó có hiệu quả trị ho cao hơn các loại mật ong khác.

7. Chữa lành vết thương
Mật ong là một chất khử trùng, kháng khuẩn và chống vi trùng tự nhiên. Những thuộc tính này có thể giúp vệ sinh vết thương. Cho nên mật ong có thể giúp khử trùng vết thương, làm giảm dấu vết và mủ, giảm đau và đẩy nhanh thời gian lành.
Sau khi rửa sạch vết thương bằng nước ấm và xà phòng nhẹ xong, thoa một lớp mật ong lên trên vết thương và dùng một miếng băng gạc phủ lên. Thay băng mỗi 24 giờ. Mật ong là một lựa chọn tuyệt vời cho những ai bị dị ứng với thuốc kháng sinh bôi ngoài da.

8. Chữa bỏng nhẹ
Bạn cũng có thể dùng mật ong để chữa trị các vết bỏng rất hiệu quả. Thuộc tinh kháng khuẩn và chống nấm của mật ong sẽ ngăn chặn vi khuẩn phát triển và thuộc tính chống vi trùng sẽ ngăn ngừa nhiễm trùng.
Nếu bạn bị bỏng nhẹ, đơn giản là chỉ cần thoa mật ong tươi lên vết thương. Trong vòng vài lần là bạn sẽ thấy bớt có cảm giác nóng rát, ngứa và đau. Bạn phải thoa mật ong trên vết bỏng vài lần trong một ngày trong vài ngày để chữa lành nhanh hơn.

9. Tốt cho da
Do thuộc tính kháng khuẩn và chống nấm, mật ong là một thành phần cơ bản được dùng trong sức khỏe và làm sáng da. Đối với những vết thâm, nám trên da, chỉ cần thoa một ít mật ong trực tiếp lên đó trươc khi đi ngủ. Việc này giúp mật ong sẽ được da hấp thụ cả đêm.
Rửa mặt vào sáng hôm sau với nước ấm. Thực hiện biện pháp này trong vòng vài ngày, bạn sẽ sớm thấy được tác dụng của mật ong đối với da. Mật ong cũng có thể được dùng để chữa trị các vấn đề về da khác như eczema, ecpet mảng tròn và vẩy nến. Nó còn có thể làm giảm sưng viêm ở da.

13 Tác Dụng Của Mật Ong Có Thể Bạn Chưa Biết

10. Giảm cân
Mật ong có chứa vitamin, khoáng chất và a-xít amino. Tất cả những yếu tố này đều có tác dụng kích thích quá trình trao đổi chất béo và cholesterol, giúp duy trị trọng lượng cơ thể và ngăn ngừa béo phì.
Uống một cốc nước ấm pha với mật ong và nước ép chanh khi bụng đang đói, vào sáng sớm sau khi thức dậy là một cách giảm cân rất đơn giản và hữu hiệu. Làm như vật sẽ giúp khử độc, làm sạch gan, loại bỏ độc tố và tống chất béo ra khỏi cơ thể.

11. Trị mụn trứng cá
Mật ong cực kỳ hiệu nghiệm đối với da dầu và có khuynh hướng bị mụn nhờ vào thuộc tính kháng khuẩn và chống viêm của nó. Nó hấp thu chất nhờn dư thừa trên da và giảm đi cơ hội phát triển của nhiễm trùng da và mụn nhọt.
Trộn 1 muỗng cà phê đất tẩy màu với 1 muỗng cà phê mật ong và 1 muỗng cà phê nước ép chanh. Tạo thành một hỗn hợp đặc sệt gồm tất cả các thành phần trên rồi thoa lên toàn bộ khuôn mặt. Để khoảng 20 phút hoặc cho đến khi nó khô đi thì rửa sạch.
Đặc tính kháng khuẩn của mật ong có thể chống lại các vi khuẩn trong mụn và loại bỏ những nốt mụn khó chịu ấy. Hãy thử phương pháp này hàng ngày, bạn sẽ thấy làn da được cải thiện rõ rệt.

12. Chống lão hóa
Có thể coi mật ong là vị thuốc “cải lão hoàn đồng”, bởi khi trên khuôn mặt bạn xuất hiện những nếp nhăn làm bạn mất dần di sự trẻ trung, mật ong có thể là một cứu cánh cho bạn. Trong mật ong có chất tự nhiên có hoạt tính kháng oxy hoá, chống lão hoá. Thoa mật ong lên da sẽ giúp bạn chống lại tác hại của tia cực tím và tránh bị “nếp nhăn”.

13. Chăm sóc tóc
Mật ong là một loại mỹ phẩm dưỡng tóc tuyệt vời giúp làm mềm và mượt tóc. Nó giúp cải thiện sức khỏe của tóc và đồng thời chăm sóc da đầu.
Cách làm: Cho 1 muỗng cà phê mật ong vào dầu gội đầu hoặc sử dụng mật ong làm dầu gội đầu để chữa những sợi tóc khô, thô cứng. Dùng túi trùm đầu nilon trùm tóc đã thoa mật ong lại trong khoảng 20-30 phút để nhiệt độ cơ thể tối ưu hóa lợi ích dưỡng tóc của mật ong.
Bên cạnh đó, mật ong còn có khả năng ngăn rụng tóc. Nó chứa chất dưỡng ẩm giúp ngăn ngừa rụng tóc bằng cách bổ sung độ ẩm cho những sợi tóc khô. Hàm lượng đường cao trong mật ong giúp duy trị độ ẩm, khiến tóc khỏe hơn và dài hơn.

HLV Dinh Dưỡng
Liên Hệ mua MẬT ONG NGUYÊN CHẤT.Không Cặn, Không Pha, Không Nuôi ĐườngMr.Hùng: 0972 105 241

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Tại Sao Ăn Rau Quả Mà Không Giảm Cân ?

Theo kết quả của một nghiên cứu tổng quan mới đây từ Mỹ, ăn nhiều rau và hoa quả nhìn chung là tốt nhưng không giúp bạn giảm cân.

Nhóm nghiên cứu đã phân tích các công trình trước đây về việc giảm cân và bổ sung rau, hoa quả từ 1.200 người. Họ phát hiện ăn thêm rau và hoa quả mà không giảm lượng calo từ các nguồn thức ăn khác thì cân nặng không giảm được.
Theo tác giả nghiên cứu Kathryn Kaiser từ trường y tế công cộng Birmingham ĐH Alabama, tất cả nghiên cứu hầu như không cho thấy tác dụng của việc ăn rau quả đối với cân nặng.
Nói cách khác, người muốn giảm cân cần giảm năng lượng nạp vào cơ thể, chứ không phải là chuyển sang ăn nhiều rau quả.

Ăn nhiều rau quả nhìn chung là tốt nhưng không giúp bạn giảm cân


Tác giả nghiên cứu David Allison từ trường Y tế công cộng UAB cho biết: “Rau và hoa quả có nhiều lợi ích và chúng tôi khuyến khích mọi người sử dụng chúng trong bữa ăn. Bạn có thể ăn thêm rau và hoa quả tùy thích, nhưng phải giảm các loại thức ăn khác chứa calo”.

Laura Jeffers, một chuyên gia về dinh dưỡng ở Trung tâm y tế Cleveland, người không tham gia vào nghiên cứu này, cho biết: “Đây là một nghiên cứu tổng quan tốt”. Bà cho biết, trên thực tế, một số khách hàng của bà đã cố giảm cân bằng cách ăn thêm rau và hoa quả mà không giảm các thành phần thức ăn khác. Nếu họ biết việc đó không đem lại hiệu quả thì sẽ dễ định hướng và đạt mục tiêu giảm cân hơn.

Rau và hoa quả có chứa chất xơ và các nguyên tố vi lượng rất quan trọng với sức khỏe con người. Tuy nhiên, mọi người cần nhớ rằng không nên ăn quá nhiều và đồng thời giảm lượng thức ăn tiêu thụ.

Nghiên cứu này được công bố ngày 25/6 trên tờ American Journal of Clinical Nutrition. 

Theo VNExpress

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Chỉ số BMI là gì ?

BMI ( viết tắt của Body Mass Index) hay còn gọi là chỉ số khối cơ thể được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.

Chỉ số khối cơ thể của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg) chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét)
Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), thì chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:

 Cách Tính BMI


BMI  được các bác sĩ và các chuyên gia sức khỏe sử dụng để xác định tình trạng cơ thể của một người nào đó có bị béo phì, thừa cân hay không.

Nhược điểm duy nhất của chỉ số BMI là nó không thể tính được lượng chất béo trong cơ thể - yếu tố tiềm ẩn các nguy cơ liên quan đến sức khỏe tương lai.

Những thông tin mới đây nhất được công bố trong Khảo sát về Sức khỏe của Anh 2006 cho thấy 1/4 người trưởng thành bị béo phì. Điều này có nghĩa chúng ta đang đứng trước những nguy cơ lớn của sự gia tăng các bệnh tim mạch, tiểu đường, đột quỵ, ung thư vú và ung thư ruột.

Một số vấn đề sức khỏe khác liên quan tới chứng thừa cân là sự phát triển và biến chứng của bệnh viêm khớp xương mãn tính, tự kỷ và trầm cảm.

Người lớn và BMI

Bạn có thể tự tính được chỉ số BMI của mình là bao nhiêu, sau đó có thể tự đánh giá được chỉ số BMI của bản thân qua bảng thống kê dưới đây:

- Dưới chuẩn: BMI ít hơn 18.5
- Chuẩn: BMI từ 18,5 - 25
- Thừa cân: BMI từ 25-30
- Béo - nên giảm cân: BMI 30 - 40
- Rất béo – cần giảm cân ngay: BMI trên 40

Chỉ số BMI sẽ không chính xác nếu bạn là vận động viên hoặc người tập thể hình (bởi các múi cơ luôn nặng hơn mỡ) và khi đó, chỉ số BMI của bạn sẽ nằm trong mức béo, rất béo. Nó cũng không chính xác với các bà bầu, đang cho con bú hay những người vừa ốm dậy.

Trẻ em và BMI

Số trẻ béo phì đang tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây và nhiều người lo lắng rằng nếu xu hướng này tiếp tục thì tỉ lệ các bệnh liên quan đến béo phì, chẳng hạn như tiểu đường, sẽ xuất hiện ngày càng nhiểu ở những người trẻ.

Chỉ số BMI của một đứa trẻ được tính theo cách tính của người lớn: tức là số kilo cân nặng chia cho chiều cao bình phương. Nhưng bảng tỉ lệ về chỉ số BMI của người lớn không được áp dụng cho trẻ.

Bạn có thể tính chỉ số BMI cho trẻ nhỏ và thanh thiếu niên (từ 2 -19 tuổi) và đối chiếu với bảng dưới đây:

 Chỉ số BMI bé Nam

Lưu ý: chỉ số của các bé gái thấp hơn các bé nam chút ít. 

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

365 Lời Khuyên Về Sức Khỏe

365 Lời Khuyên Về Sức Khỏe là một cuốn ebook hữu ích giúp bạn từ việc xử lý nhanh những vần đề về sức khỏe hàng ngày đến vấn đề phòng bệnh, phát hiện và chữa bệnh, rồi thực phẩm và sức khỏe, giải tỏa stress, liên quan giữa cảm xúc và sức khỏe. Những vấn đề bạn và tôi đều cần. Ebook có 49 trường hợp về sức khỏe mà các bạn thường gặp mỗi ngày và được chia thành chia thành các chương, các mục như sau:

Chương 1 Xử lý nhanh với những vấn đề về sức khoẻ hàng ngày 
Chương 2 Những vấn đề chính về phòng bệnh, phát hiện và trị bệnh 
Chương 3 Để có sức khoẻ và giữ được sức khoẻ 
Chương 4 Thực phẩm và sức khoẻ 
Chương 5 Phương pháp sụt cân – nặng bao nhiêu tuỳ ý 
Chương 6 Làm gì để thắng stress 
Chương 7 Liên quan giữa cảm xúc và sức khoẻ 
Chương 8 Thoát ly vòng nghiện ngập 
Chương 9 Những vấn đề sức khoẻ riêng của phụ nữ 
Chương 10 Những vấn đề riêng của phái nam 
Chương 11 Hạnh phúc và sức khoẻ trong cuộc sống tình dục 
Chương 12 Sức khoẻ tốt sau tuổi 55 
Chương 13 Khoẻ trên đường đi du lịch 
Chương 14 Biết cách đề phòng sẽ giữ được an toàn 
Chương 15 Hàm răng đẹp, sức khoẻ tốt 
Chương 16 Những nhu cầu về y tế 
Phần phụ lục một số test về sức khoẻ liên quan tới thói quen của mỗi người.


  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Bảng Phân Loại Tình Trạng Dinh Dưỡng

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI LỚN
Theo WHO thì thừa cân là tình trạng vượt quá cân nặng nên có so với chiều cao còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể của lipid trong các tổ chức mỡ tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Có nhiều chỉ số có thể dùng để đánh giá tình trạng thừa cân - béo phì. Trên cộng đồng, để đánh giá mức độ thừa cân - béo phì, người ta thường dùng chỉ số khối cơ thể BMI = W (kg)/(m) và dựa vào bảng phân loại sau:



Ghi chú:
W (Weight): cân nặng tính theo ki lô gam (kg)
H (Height): chiều cao tính theo mét (m)


ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM

Phát hiện SDD trẻ em   
  1. Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm trong sổ theo dõi sức khỏe trẻ em, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo tại các cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ.  
  2. Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số:
  • Cân nặng theo tuổi ·     
  • Chiều cao theo tuổi ·     
  • Cân nặng theo chiều cao
Các chỉ số này sẽ được so sánh với bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo áp dụng năm 2006. 

Một số chỉ số nhân trắc khác cũng được dùng để phát hiện đánh giá suy dinh dưỡng như số đo vòng đầu, vòng cánh tay... nhưng thời gian sau này ít được áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng thực hành...   


Phân loại SDD trẻ em trên lâm sàng dựa trên các chỉ số nhân trắc

Suy dinh dưỡng: Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh dưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa trên các chỉ số còn lại để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng. 

  • Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường, nhưng cân nặng/chiều cao <-2SD,  biểu thị suy dinh dưỡng mới diễn ra, và chế độ ăn hiện tại chưa phù hợp với nhu cầu.
  • Suy dinh dưỡng mãn đã phục hồi: Chiều cao theo tuổi <-2SD nhưng cân nặng theo chiều cao bình thường. Phản ảnh sự thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong một thời gian dài, nặng và sớm vì đã gây ảnh hưởng trên sự phát triển tầm vóc của trẻ. Nhưng tình trạng dinh dưỡng hiện đã phục hồi, ở những đối tượng này cần thận trọng với nguy cơ béo phì vì chiều cao thấp.  
  • Suy dinh dưỡng mãn tiến triển: Chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng theo chiều cao cũng <-2SD chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tiến triển đến hiện nay.  
  • Suy dinh dưỡng bào thai: Đánh giá dựa vào cân nặng <2500g, chiều dài < 48cm và vòng đầu <35cm sau khi trẻ chào đời.
Đánh giá mức độ SDD trẻ em.

Có 3 mức độ suy dinh dưỡng: Nhẹ, vừa và nặng 

  • Ở tất cả các loại suy dinh dưỡng kể trên, khi có một chỉ số <-2SD là suy dinh dưỡng nhẹ, <-3SD là suy dinh dưỡng vừa, <-4SD là suy dinh dưỡng nặng.
  • Đối với suy dinh dưỡng bào thai, chỉ giảm cân nặng là suy dinh dưỡng nhẹ, giảm cân nặng và chiều cao là suy dinh dưỡng vừa, giảm cả cân nặng, chiều cao,  vòng đầu là suy dinh dưỡng nặng.

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Những thực phẩm tốt nhất cho nam giới

Thịt nạc, hải sản, cá béo, cà chua... đều rất hữu ích với những người đàn ông muốn giữ gìn sức khỏe, tránh xa các bệnh như ung thư tuyến tiền liệt, rối loạn cương...
Dưới đây là những thực phẩm tốt cho sức khỏe của phái nam, theo Webmd:

Thịt nạc

Nếu bạn là anh chàng kết món thịt bò bít tết và khoai tây, bạn thật may mắn. Thịt đỏ tốt cho bạn. Thịt bò và thịt lợn nạc chứa protein và có ít chất béo hơn thịt gà. Thịt đỏ cũng là một nguồn cung cấp rất tốt chất leucine - một axit amin giúp tạo cơ bắp.

Quả anh đào

Làm thế nào để xoa dịu các cơ bắp bị đau? Nước anh đào. Chuyên gia dinh dưỡng cho biết lúc nào họ cũng dự trữ một số chai nước anh đào trong phòng tập. Các sắc tố trong quả anh đào và nước trái cây từ loại quả này bắt chước tác động của một số loại thuốc chống viêm, và nó không có tác dụng phụ nào.

anh-6353-1378959372.jpg

Chocolate

Chocolate có thể cải thiện sự lưu thông máu nếu bạn ăn đúng loại. Chất flavanol trong chocolate đen có thể hạn chế mức cholesterol xấu, cải thiện lưu thông máu và giữ huyết áp trong tầm kiểm soát. Nam giới bị kém lưu thông máu nhiều khả năng có vấn đề về cương dương, vì vậy những loại thực phẩm tốt cho tim cũng có thể bảo vệ đời sống tình dục của họ. Nhưng ăn quá nhiều chocolate có thể dẫn tới tăng cân. Bạn có thể ăn khoảng gần 30g một ngày thay cho các đồ ngọt khác.

Động vật có vỏ

Động vật có vỏ và các loại hải sản khác đều giàu kẽm - chất cực kỳ quan trọng cho tim, cơ bắp và hệ sinh sản. Lượng kẽm thấp hơn bình thường có liên quan đến chất lượng tinh trùng kém và vô sinh nam. Nếu bạn không thích hải sản, thịt bò, thịt gà, các loại hạt, mầm rau cũng cung cấp lượng kẽm tốt cho sức khỏe. 

Quả bơ

Chắc chắn, loại trái cây này có nhiều chất béo, nhưng đó là loại chất béo tốt. Chất béo bão hòa đơn trong bơ có khả năng chống lại cholesterol đến hai lần. Nó có thể tiêu diệt cholesterol toàn phần và cholesterol xấu. Bí quyết là sử dụng một loại chất béo không bão hòa thay cho chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa. Dầu oliu và các loại hạt cũng chứa chất béo tốt.

Cá béo

Cá béo như cá hồi, cá trích, cá mòi, cá bơn là nguồn chất béo lành mạnh. Chúng có một loại dinh dưỡng đặc biệt được biết đến là axit béo omega-3. Chất này bảo vệ chống lại bệnh tim - kẻ giết người hàng đầu với đàn ông ở Mỹ. Mỗi tuần dùng cá béo hai lần có thể giảm khả năng chết vì bệnh tim cho bạn.

Gừng

Các lát gừng thường được ăn cùng sushi hay thêm vào các món xào châu Á. Gừng có thể giúp làm giảm viêm trong cơ thể. Ăn gừng thường xuyên có thể giúp giảm đau do các chấn thương cơ bắp liên quan đến luyện tập. 

Sữa và sữa chua

Đạm whey trong sữa và sữa chua là một nguồn leucine khác - một axit amin tạo cơ bắp. Các sản phẩm này cũng chứa protein, kali và lợi khuẩn giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Ngoài ra, nó rất tiện ích vì bạn không cần nấu hay chuẩn bị gì, chỉ việc ăn, uống.

Chuối

Chuối rất giàu kali. Kali rất quan trọng cho sự co cơ và sức khỏe của xương. Nó cũng giúp hạ huyết áp. Nạp đủ kali cũng quan trọng như ăn ít muối khi bạn muốn giảm huyết áp.

Sốt cà chua

Cà chua giàu lycopen - một chất có thể bảo vệ cơ thể chống lại một số bệnh ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy nam giới ăn cà chua thường xuyên ít bị ung thư tuyến tiền liệt nhưng không phải tất cả các nghiên cứu đều ủng hộ kết luận này. Cà chua có nhiều chất dinh dưỡng thực vật khác, cũng tốt cho sức khỏe. Thêm vào mì sốt cà chua là cách đơn giản làm món ăn bổ dưỡng hơn. 

Thực phẩm từ đậu nành

Thực phẩm được cho là bảo vệ cơ thể tốt nhất chống lại ung thư tiền liệt tuyến là đậu nành. Đó là phát hiện từ một nghiên cứu trên 40 quốc gia. Đậu phụ, súp miso và sữa đậu nành là những cách hay để ăn được nhiều đậu nành hơn. Ở các nước châu Á, người ta ăn nhiều thực phẩm từ đậu nành gấp 90 lần với người Mỹ. Và ung thư tuyến tiền liệt ít gặp hơn ở các nước này.

Rau trộn

Rau chứa nhiều chất hóa học tự nhiên, chất dinh dưỡng tăng cường sức khỏe tế bào và bảo vệ chống ung thư. Có nhiều loại chất hóa học tự nhiên khác nhau, và cách tốt nhất để ăn được nhiều loại là ăn các rau có màu sắc khác nhau. Nên có nhiều loại rau trong mỗi bữa ăn của bạn. 

Rau màu cam

Rau màu cam là một nguồn cung cấp beta-caroten, lutein và vitamin C tuyệt vời. Những chất dinh dưỡng này có thể giảm nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt, theo một nghiên cứu lớn cho thấy. Lựa chọn tốt cho bạn bao gồm ớt chuông đỏ, cà rốt, bí đỏ và khoai lang.

Các loại rau xanh lá

Rau chân vịt, cải lá xanh và cải xoăn có thể giúp ích cho đôi mắt cũng như tuyến tiền liệt của bạn. Những loại rau xanh lá này rất giàu lutein và zeaxanthin. Cả hai chất dinh dưỡng này bảo vệ chống lại bệnh đục nhân mắt và thoái hóa điểm vàng do tuổi tác - một bệnh mắt làm suy yếu thị lực.

Khoai tây nướng

Khoai tây nướng rất ngon và dễ làm. Chúng cũng chứa lượng lớn vitamin C - hoạt động chống lại các gốc tự do trong cơ thể. Bạn có thể làm món này ngon và bổ dưỡng hơn bằng cách dùng cùng bơ, hay thêm sốt cà chua hoặc phô mai ít béo. Những loại khác có vitamin C dồi dào là ớt xanh, kiwi và trái cây họ cam, quýt.

Trứng

Trứng cung cấp lutein, protein và sắt, nhưng bạn phải ăn cả quả trứng. Một lòng đỏ trứng có 185 mg cholesterol, phù hợp với 300 mg giới hạn hằng ngày cho người khỏe mạnh. Bạn cũng có thể giảm bớt những đồ ngọt có cholesterol cao để ăn toàn bộ một quả trứng trong bữa. Nếu bạn có cholesterol cao, hãy hỏi ý kiến bác sĩ xem mỗi tuần bạn có thể ăn được mấy quả trứng.

Ngũ cốc giàu chất xơ

Chất xơ nghe có vẻ không gợi sự nam tính lắm nhưng nó có thể là một chất tăng cường hiệu suất làm việc tuyệt vời cho bạn. Dù là điều hành công ty hay vận động viên, bạn không thể tập trung vào mục tiêu của mình nếu đường ruột của bạn không ổn. Chất xơ giúp bạn no lâu hơn và giúp hệ tiêu hóa chạy trơn tru. Điều này không có nghĩa là bạn phải từ bỏ những loại ngũ cốc yêu thích của mình, chỉ cần cố gắng trộn vài loại với nhau. Đừng quá ép mình nhưng hãy thêm vài thứ tốt.

Gạo lứt

Gạo lứt là một nguồn chất xơ tuyệt vời khác, và thật dễ dàng để kết hợp với các loại thực phẩm ngon và đầy màu sắc. Thử dùng kèm thịt nạc, rau mầm chân vịt và dứa. Nếu bạn không thích ăn riêng gạo lứt, có thể trộn lẫn với gạo trắng. Gạo lứt và những loại ngũ cốc khác có thể giúp bạn giữ cân nặng lành mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường tuýp 2.

Cà phê

Khi bạn cần một sự kích thích, hãy thử một tách cà phê nguyên chất. Các nghiên cứu cho thấy nó có thể làm bạn tỉnh táo hơn và cà phê nguyên chất hầu hết không có calo. Điều này khiến nó là lựa chọn tốt hơn nhiều so với các loại nước uống tăng lực có lượng calo cao và đắt tiền.

Tập trung vào những thứ tốt thay vì cố bỏ thứ xấu

Để thay đổi chế độ ăn của bạn, thêm vào những thực phẩm tốt hay hơn là bắt bản thân bỏ những đồ ăn không tốt cho sức khỏe. Khi bạn tạo thói quen ăn nhiều trái cây, rau, thịt nạc và ngũ cốc nguyên hạt hơn, những thực phẩm này có thể thay thế cho một số lựa chọn kém lành mạnh hơn. 
Theo VNExpress

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

8 thực phẩm tốt kéo dài tuổi thọ

"Vua" của tất cả loại rau lá là: cải bó xôi, dù nấu hay chỉ ăn sống như món salad, vẫn giữ lại đầy đủ dinh dưỡng. Người ăn trứng thường xuyên sẽ mắc bệnh đục thủy tinh thể rất muộn so với người không ăn.

Ai cũng muốn có một cuộc sống lâu dài và trọn vẹn nhất. Để làm được điều đó, cần sống kỷ luật và lành mạnh, chế độ ăn uống thật hợp lý. The Magazine For Women đã chỉ ra một vài thực phẩm giúp bạn sống lâu hơn.

1. Các loại rau xanh

Rau xanh có chứa axit folic, vitamin A và C. Ảnh: lahoripoint
Rau xanh có chứa axit folic, vitamin A và C. Ảnh: lahoripoint

Tất cả loại rau màu xanh lá cây có chứa axit folic, vitamin A và C. "Vua" của tất cả là cải bó xôi. Nó có hàm lượng chất chống oxy hóa cao, giúp loại bỏ nhiều độc tố và giữ cho cơ thể khỏe mạnh.

Cải bó xôi cũng là một nguồn giàu chất sắt. Dù nấu, làm súp hay chỉ ăn sống như món salad, nó vẫn giữ lại tất cả chất dinh dưỡng. Ngoài ra loại rau này còn cung cấp sức mạnh cho cơ thể, vitamin A, giúp tim hoạt động tốt và vitamin C giúp tươi trẻ.

2. Đậu
Hầu như tất cả các loại đậu rất tốt cho hệ tiêu hóa. Ảnh: asianfoodgrocer
Đậu đỏ được coi là tốt nhất trong tất cả các loại đậu. Ảnh: asianfoodgrocer

Hầu như tất cả loại đậu rất tốt cho hệ tiêu hóa. Chúng giúp loại bỏ các chất béo dư thừa và chất thải dính từ ruột, từ đó giúp tránh các vấn đề dạ dày.

Đậu đỏ được coi là tốt nhất trong tất cả. Nó giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng và rất tốt trong việc kiểm soát lượng đường, cholesterol trong máu và huyết áp cao. 

3. Các loại hạt như hạnh nhân, óc chó

Một số loại hạt rất tốt cho cơ thể bởi nó không chỉ cung cấp dinh dưỡng mà còn hỗ trợ chức năng tim.

Hạnh nhân và quả óc chó thậm chí theo chỉ định của các bác sĩ dùng cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và tim bệnh. Quả óc chó là nguồn giàu axit béo omega-3 và chất chống oxy hóa hơn bất kỳ loại hạt nào khác. Nó cũng giúp kiểm soát lượng đường trong cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch do đó giúp tăng cường tuổi thọ.

4. Trứng

Trứng được biết đến là thực phẩm giàu protein. Nhưng bạn có biết rằng chúng có chứa một chất gọi là choline giúp não ghi nhớ mọi thứ. Vì vậy, khi già đi, có những lúc bạn sẽ quên những điều nhỏ nhặt, trứng sẽ giúp tăng cường trí nhớ. Không chỉ vậy, trứng còn chứa carotene giúp mắt khỏe mạnh và sáng lâu. Người ăn trứng thường xuyên sẽ mắc bệnh đục thủy tinh thể rất muộn so với những người không ăn.

5. Tỏi

Nhiều người không thích tỏi do mùi hăng và hương vị giữ trong miệng rất lâu, nhưng nó lại là một trong những thực phẩm quan trọng giúp kéo dài tuổi thọ. Tỏi chứa một lượng lớn các chất chống đông máu, giúp cho tim hoạt động tốt. Nó cũng làm tăng cholesterol tốt trong cơ thể. Có hiệu quả tốt nhất khi ăn sống.

6. Rau thì là

Hạt cây thì là rất giàu vitamin A, canxi, kali và sắt. Chúng giúp chống lại tất cả các loại bệnh do virus, giữ cho xương chắc khỏe. Thì là cũng giúp loại bỏ táo bón và rất hiệu quả khi thời tiết quá nóng. Thì là có thể được ăn sống, xào hay thêm vào thực phẩm. Chúng sẽ cho ta một cuộc sống lâu và khỏe mạnh.

7. Táo
Vỏ táo giúp cơ thể chống lại các cục máu đông. Ảnh: img
Vỏ táo giúp cơ thể chống lại các cục máu đông.
Táo không chỉ ngọt và ngon mà còn có đầy đủ chất chống oxy hóa, mạnh mẽ chống lại tế bào ung thư. Vỏ táo chứa quercetin giúp cơ thể chống lại các cục máu đông. Táo còn giúp giảm cholesterol xấu.

Đặc biệt, táo rất tốt cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và mãn kinh. Chúng được gọi là bàn chải đánh răng của ruột, giúp loại bỏ ngay cả những chất thải từ ruột. Vì vậy, nếu muốn sống một cuộc sống lâu dài, hãy ăn một quả táo mỗi ngày.

8. Sữa và sản phẩm sữa

Một ly sữa mỗi ngày giúp bạn tránh xa nếp nhăn, xương và móng tay mỏng, yếu. Nếu bạn không thoải mái với sữa, hãy thử dùng sản phẩm như sữa đông, sữa chua, bơ, phô mai, đậu phụ... Tất cả đều rất tốt cho hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Sữa rất tốt cho tất cả nhóm tuổi và nhất là khi bạn bắt đầu lão hóa. Nó cung cấp tất cả dinh dưỡng và cũng làm cho bạn khỏe mạnh.
Theo VNExpress

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS